Giấy phép thiết lập mạng xã hội/thiết lập mạng xã hội

Ngày cập nhật: June 7 , 2024

Giấy phép thiết lập mạng xã hội/thiết lập mạng xã hội

Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Về nhân sự: Đối với nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin: Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ; Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.

Đối với nhân sự bộ phận kỹ thuật: Bộ phận quản lý kỹ thuật có tối thiểu 01 người đáp ứng quy định về kỹ năng quản trị mạng trang thông tin điện tử và kỹ năng an toàn, bảo mật thông tin

Về tên miền:

Tên miền đã đăng ký để thiết lập mạng xã hội phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí;
  • Sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam;
  • Mạng xã hội của cùng 01 doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau);
  • Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.

Về kỹ thuật:

Hệ thống thiết bị kỹ thuật được thiết lập phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:

  • Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
  • Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
  • Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
  • Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
  • Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu;
  • Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;
  • Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;
  • Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
  • Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).

Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin

  • Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội;
  • Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;
  • Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm các hành vi cấm chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email);
  • Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;

Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.

Trình tự thực hiện

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng Internet đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).

Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, cấp giấy phép theo Mẫu số 26 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

DANH MỤC HỒ SƠ

Doanh nghiệp cần chuẩn bị bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội, gồm có:

  • Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội;
  • Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
  • Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên trang mạng xã hội;
  • Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp;
  • Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.

CAM KẾT VỀ DỊCH VỤ

Đúng hạn

Tất cả công việc chúng tôi thực hiện sẽ được lên kế hoạch cụ thể về thời hạn và nội dung thực hiện. Bạn sẽ kiểm soát được công việc chúng tôi thực hiện, thời gian hoàn thành, và chúng tôi có trách nhiệm bồi thường khi vi phạm các thỏa thuận về thời hạn đã cam kết.

Chính xác

Chúng tôi cam kết sự chính xác trong các nội dung tư vấn, các văn bản được xác lập và các dịch vụ chúng tôi thực hiện với khách hàng. Chúng tôi hướng đến việc cung cấp đến bạn một giải pháp pháp lý an toàn và mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của bạn.

Bảo mật

Chúng tôi xác lập văn bản cam kết bảo mật với bạn, chính vì vậy thông tin về doanh nghiệp, nhân sự, tài chính … và các nội dung khác có liên quan đến doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ chỉ được chia sẻ ra bên ngoài khi nhận được chấp thuận của bạn hoặc theo quy định pháp luật Việt Nam.

QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ

Phân công

CDLAF phân công nhân sự phụ trách, cho mục đích đảm bảo tính bảo mật thông tin theo đó chỉ những nhân sự được phân công phụ trách mới được quyền tiếp cận thông tin và trao đổi với khách hàng.

Thu thập thông tin và chuẩn bị nội dung

Nhân sự phụ trách thu thập thông tin từ khách hàng, rà soát quy định, thực hiện tư vấn, hướng dẫn khách hàng chuẩn bị tài liệu, thông tin. Dựa trên thông tin khách hàng cung cấp, CDLAF chuẩn bị nội dung dịch vụ.

Kiểm soát chất lượng

Hội đồng Luật sư, Cố vấn rà soát nội dung dịch vụ do nhân sự phụ trách xử lý trước khi gửi đến khách hàng xem xét.

Khách hàng phê duyệt

Khách hàng xem xét, thông qua đối với nội dung CDLAF dự thảo, chuẩn bị, tổ chức họp để giải thích các nội dung CDLAF đã chuẩn bị khi khách hàng có yêu cầu.

Hoàn thành

Nhân sự phụ trách hoàn chỉnh nội dung dịch vụ, trực tiếp thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền (nếu có), theo dõi tiến trình xử lý, báo cáo tiến độ đến khách hàng và thông tin đến khách hàng kết quả thực hiện. Bàn giao kết quả dịch vụ đến khách hàng.

Hỗ trợ sau dịch vụ

Hướng dẫn khách hàng thực hiện các công việc cần thiết tương ứng với kết quả dịch vụ bàn giao, cập nhật đến khách hàng khi quy định pháp luật có sự thay đổi.

Vì sao chọn dịch vụ CDLAF

  • Chúng tôi cung cấp đến bạn giải pháp pháp lý hiệu quả và toàn diện, giúp bạn tiết kiệm ngân sách, duy trì sự tuân thủ trong doanh nghiệp, đơn giản hóa mọi vấn đề pháp lý khi kinh doanh tại Việt Nam;
  • Với tư cách một công ty Luật được thành lập tại Việt Nam, chúng tôi có mối quan hệ chặt chẽ và sự hiểu biết về phương thức làm việc, chính sách riêng của mỗi cơ quan có thẩm quyền, giúp bạn thuận lợi hơn khi hoạt động tại Việt Nam;
  • Đội ngũ Luật sư, Cố vấn và các chuyên gia của CDLAF có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động pháp lý và nắm giữ các vị trí quản lý tại các công ty luật, doanh nghiệp nước ngoài, ngân hàng, (Xem thêm về nhân sự).
  • Hệ thống biểu mẫu về doanh nghiệp, lao động, thuế… có sẵn và cập nhật liên tục sẽ được cung cấp nhanh chóng ngay khi khách hàng có yêu cầu.

Liên hệ với chúng tôi

Bạn đang bối rối? bạn muốn thảo luận cụ thể hơn về vấn đề của mình, hãy để chúng tôi giúp bạn, vui lòng điền thông tin vào bảng dưới đây và gửi cho chúng tôi. Một email tư vấn hoặc buổi họp 45 phút không tính phí sẽ được sắp xếp để giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề pháp lý của bạn.

    Đối tác của chúng tôi

    Hiệp hội