Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Trước đây, Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là Sở tư pháp của Tỉnh, thành phố nơi bên Việt Nam cư trú. Từ năm 2016, thẩm quyền này thuộc về UBND cấp Quận/ huyện thực hiện.

Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài

Đối với việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì mỗi bên phải tuân thủ theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Trường hợp việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài bên cạnh việc đáp ứng điều kiện kết hôn theo pháp luật nước mình thì còn phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Đối với việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú tại Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt nam quy định.

Yêu cầu cơ bản: 

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ cho phép cư trú do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp.
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn

Quy trình thủ tục để Đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Loại công việc Mô tả chi tiết
Bước 1 Nộp đơn

Hình thức nộp hồ sơ trực tiếp:

Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Bộ phận một cửa/Trung tâm hành chính công của UBND cấp huyện có thẩm quyền;

Nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký kết hôn.
Hình thức nộp hồ sơ trực tuyến

Người có yêu cầu đăng ký kết hôn truy cập Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh,
cung cấp thông tin theo biểu mẫu quy định;

Nộp phí, lệ phí theo quy định pháp luật.

Bước 2 Thụ lý hồ sơ

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ, chuyển hồ sơ để công chức làm công tác hộ tịch xử lý.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
Trường hợp người có yêu cầu đăng ký kết hôn không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn.

Bước 3 Thẩm tra, xác minh hồ sơ

Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, công chức làm công tác hộ tịch báo cáo Trưởng phòng Tư pháp để phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ. Trong quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, thì làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.

Bước 4 Chấp thuận hồ sơ

Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn, công chức làm công tác hộ tịch thực hiện các công việc:

– Ghi nội dung vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết hôn và lưu chính thức trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử;

– In, trình ký Giấy chứng nhận kết hôn, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu.

Bước 5 Nhận Giấy Chứng nhận đăng ký kết hôn

– Người có yêu cầu đăng ký kết hôn (hai bên nam, nữ) phải có mặt, xuất trình giấy tờ tuỳ thân để đối chiếu, kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết hôn và ký tên vào Sổ đăng ký kết hôn, ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

– Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể xin gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì sẽ bị hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký. Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.