Trong quá trình vận hành tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) không chỉ phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh, mà còn phải nghiêm túc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ pháp lý về thuế, kế toán và báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Việc tuân thủ không chính xác hoặc chậm trễ có thể dẫn đến các rủi ro nghiêm trọng như bị truy thu thuế, xử phạt hành chính, ảnh hưởng đến khả năng chuyển lợi nhuận về nước, thậm chí bị đình chỉ hoạt động. Bài viết dưới đây tổng hợp và phân tích các nghĩa vụ pháp lý trọng yếu mà doanh nghiệp FDI cần thực hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

1. Kê khai và nộp thuế định kỳ: Nghĩa vụ trọng yếu trong quản trị rủi ro tuân thủ của doanh nghiệp FDI
Một trong những trụ cột quan trọng nhất trong hệ thống tuân thủ tài chính của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam là nghĩa vụ kê khai và nộp thuế định kỳ đúng hạn. Đây không chỉ là trách nhiệm hành chính, mà còn là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến khả năng được hoàn thuế, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, và tránh bị đưa vào danh sách kiểm tra trọng điểm của cơ quan thuế. Việc hiểu đúng và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ này cần được doanh nghiệp FDI thiết lập như một quy trình nội bộ có kiểm soát định kỳ.
Kê khai thuế GTGT và thuế TNCN, theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp phải xác định rõ kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là theo tháng hay theo quý. Tiêu chí phân loại chủ yếu dựa trên tổng doanh thu của năm trước liền kề, với ngưỡng xác định là 50 tỷ đồng. Theo đó nếu doanh thu năm trước từ 50 tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp buộc phải kê khai theo tháng; Nếu dưới ngưỡng này, doanh nghiệp được lựa chọn kê khai theo quý.
Việc xác định sai hình thức kê khai có thể dẫn đến hậu quả: khai sai kỳ, sai thời hạn và từ đó phát sinh tiền phạt vi phạm hành chính và tiền chậm nộp. Do đó, doanh nghiệp FDI cần thiết lập quy trình rà soát doanh thu định kỳ, đặc biệt vào đầu mỗi năm tài chính.
Kê khai thuế TNDN, nguyên tắc kê khai theo năm – nhưng cần tạm nộp theo quý để tránh truy thu. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), nguyên tắc cơ bản là kê khai theo năm, tuy nhiên nghĩa vụ tạm nộp thuế theo quý vẫn được duy trì nhằm đảm bảo cân đối thu ngân sách và tránh nợ đọng. Theo Điểm b, Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp có trách nhiệm tạm tính lợi nhuận quý và nộp đủ ít nhất 80% số thuế TNDN phải nộp cả năm tính đến thời điểm cuối quý III. Trường hợp không đáp ứng tỷ lệ này có thể bị phạt chậm nộp cho phần chênh lệch lớn. Vì vậy, doanh nghiệp FDI cần phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận kế toán và kế hoạch tài chính để dự toán nghĩa vụ thuế hàng quý một cách chính xác và có phương án dự phòng vốn kịp thời.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, mốc thời gian mang tính cưỡng chế – sai lệch dù một ngày cũng bị xử lý
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được chia theo kỳ khai như sau:
- Khai theo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng kế tiếp;
- Khai theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau;
- Quyết toán thuế năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Doanh nghiệp cần lưu ý, ngày tính là ngày nộp thực tế qua cổng điện tử, không phải ngày ký tờ khai. Ngoài ra, trong trường hợp hệ thống khai thuế điện tử quá tải hoặc lỗi kỹ thuật, doanh nghiệp nên chụp màn hình và lưu lại hồ sơ liên hệ với cơ quan thuế để tránh bị xử phạt.
3. Thời điểm nộp tiền thuế, gắn liền với hạn nộp tờ khai – không được chậm dù đã kê khai đúng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp tiền thuế tương ứng với thời hạn nộp tờ khai thuế. Điều này có nghĩa là: dù doanh nghiệp đã nộp tờ khai đúng hạn, nhưng nếu nộp tiền thuế sau thời hạn, vẫn bị tính tiền chậm nộp 0,03%/ngày trên số thuế phải nộp.
Riêng đối với thuế TNDN tạm nộp theo quý, hạn cuối là ngày 30 của tháng đầu quý sau. Các doanh nghiệp FDI có quy mô lớn hoặc dòng tiền phức tạp nên lập báo cáo quản trị thuế nội bộ theo tháng để tránh bỏ sót nghĩa vụ phát sinh.
Trong thực tiễn vận hành tại Việt Nam, các nghĩa vụ kê khai và nộp thuế không chỉ đơn thuần là hành động hành chính định kỳ, mà là nút kiểm soát đầu tiên để đảm bảo sự tuân thủ toàn diện về thuế – kế toán – chuyển giá – báo cáo đầu tư. Doanh nghiệp FDI cần xây dựng hệ thống tuân thủ theo hướng chủ động: từ quy trình nội bộ, cảnh báo sớm, phân công trách nhiệm đến lưu trữ hồ sơ điện tử đồng bộ. Việc xem nhẹ hoặc chậm trễ kê khai dù chỉ một kỳ có thể tạo ra hậu quả dây chuyền về truy thu, xử phạt và mất uy tín trong mắt cơ quan quản lý.
4. Quyết toán thuế cuối năm tài chính
Mỗi doanh nghiệp FDI hoạt động tại Việt Nam đều có nghĩa vụ thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) vào cuối mỗi năm tài chính. Đây là điểm nút trong quá trình tuân thủ thuế – nơi doanh nghiệp không chỉ đối chiếu toàn bộ nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm, mà còn là căn cứ để kiểm tra, hoàn thuế hoặc xử lý chênh lệch nộp thừa – thiếu.
Theo khoản 2, Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán là chậm nhất ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Toàn bộ tờ khai, phụ lục kèm theo và báo cáo quyết toán được nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, theo định dạng điện tử bắt buộc.
Việc nộp trễ, khai sai hoặc thiếu sót trong quyết toán không chỉ dẫn đến bị phạt vi phạm hành chính, mà còn có nguy cơ bị thanh tra thuế chuyên đề hoặc bị xem xét loại khỏi danh sách được hoàn thuế VAT trong năm sau.
5. Báo cáo tài chính năm và kiểm toán bắt buộc
Theo quy định, tất cả doanh nghiệp FDI – không phân biệt quy mô – đều bắt buộc phải lập báo cáo tài chính năm, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo này là căn cứ để quyết toán thuế TNDN và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, nên tính chính xác, minh bạch và đúng thời hạn là yêu cầu pháp lý và thực tiễn bắt buộc. Doanh nghiệp FDI phải nộp báo cáo tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi đơn vị kiểm toán độc lập đủ điều kiện hoạt động tại Việt Nam, và đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp thực hiện các thủ tục như chia cổ tức, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, hoặc giải thể, chuyển nhượng vốn.
6. Báo cáo tài chính năm và kiểm toán bắt buộc
Trong bối cảnh hội nhập, việc các doanh nghiệp FDI phát sinh giao dịch với công ty mẹ, công ty con hoặc bên liên quan ở nước ngoài là phổ biến. Tuy nhiên, điều này kéo theo nghĩa vụ đặc biệt về báo cáo giao dịch liên kết (GDLK) – một nội dung quan trọng nhằm kiểm soát hành vi chuyển giá, trốn thuế. Báo cáo GDLK phải được nộp kèm với hồ sơ quyết toán thuế TNDN, cùng thời điểm – tức chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 sau khi kết thúc năm tài chính.
6. Báo cáo đầu tư, lao động và nghĩa vụ thông tin quản lý
Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư, theo Điều 102 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư có vốn FDI phải báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động với Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Báo cáo quý: Trước ngày 10 của tháng đầu quý sau.
- Báo cáo năm: Trước ngày 31/3 năm kế tiếp.
Nội dung báo cáo bao gồm: vốn đầu tư thực hiện, doanh thu, xuất nhập khẩu, thuế nộp NSNN, lao động, đất sử dụng, công nghệ…
Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, theo Điểm a Khoản 11 Điều 100 Nghị định 29/2021/NĐ-CP, báo cáo giám sát đầu tư bao gồm:
- Báo cáo 6 tháng: Nộp trước ngày 10/7.
- Báo cáo năm: Nộp trước ngày 10/2 năm sau.
- Biểu mẫu thực hiện theo Thông tư 05/2023/TT-BKHĐT (mẫu số 17), nộp qua hệ thống báo cáo trực tuyến của cơ quan đăng ký đầu tư.
8. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Điều kiện chặt chẽ và thời điểm rõ ràng
Để bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, pháp luật Việt Nam cho phép doanh nghiệp FDI chuyển lợi nhuận ra nước ngoài sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Tuy nhiên, hoạt động này được kiểm soát chặt chẽ để tránh gian lận thuế hoặc chuyển giá. Theo Điều 2 Thông tư 186/2010/TT-BTC, lợi nhuận được chuyển ra nước ngoài khi:
- Doanh nghiệp đã hoàn tất nghĩa vụ thuế với Nhà nước;
- Đã nộp báo cáo tài chính được kiểm toán;
- Đã quyết toán thuế TNDN năm tài chính.
Thời điểm chuyển là hàng năm sau khi hoàn thành quyết toán và nộp đầy đủ hồ sơ – này tùy theo nhu cầu của nhà đầu tư hoặc để lợi nhuận lại Việt Nam để tái đầu tư. Hoặc khi kết thúc hoạt động đầu tư: Sau khi hoàn tất mọi nghĩa vụ tài chính và thủ tục thanh lý. Lợi nhuận có thể chuyển bằng tiền hoặc hiện vật, phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối và xuất nhập khẩu.
Nhận định chung, Việt Nam hiện đang là điểm đến chiến lược của dòng vốn FDI toàn cầu nhờ môi trường kinh doanh ngày càng ổn định và hội nhập. Tuy nhiên, song hành với tiềm năng tăng trưởng là hệ thống nghĩa vụ pháp lý đa tầng, đặc biệt trong lĩnh vực thuế, kế toán, tài chính và chuyển lợi nhuận – nơi đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ nắm rõ quy định mà còn cần thiết lập một hệ thống tuân thủ chặt chẽ, chủ động và minh bạch.
Từ nghĩa vụ kê khai thuế định kỳ, quyết toán năm, lập báo cáo tài chính được kiểm toán, đến báo cáo giao dịch liên kết và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài – mỗi khâu đều chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn nếu thực hiện sai hoặc chậm trễ. Việc vi phạm nghĩa vụ không chỉ dẫn đến xử phạt hành chính và lãi chậm nộp, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín doanh nghiệp, quyền tiếp cận ưu đãi đầu tư, và khả năng duy trì hoạt động lâu dài tại thị trường Việt Nam.
Lời khuyên dành cho nhà đầu tư nước ngoài, đừng xem tuân thủ là “chi phí bắt buộc”, hãy xem đó như một khoản đầu tư phòng ngừa rủi ro pháp lý – từ đó chủ động xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, lựa chọn đơn vị tư vấn chuyên nghiệp, và thường xuyên đánh giá lại mức độ phù hợp giữa hoạt động thực tế và yêu cầu pháp luật sở tại. Trong môi trường kinh doanh ngày càng được chuẩn hóa, tuân thủ chính là năng lực cạnh tranh bền vững nhất của một doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.
Thời gian viết bài: 28/05/2025
Bài viết ghi nhận thông tin chung có giá trị tham khảo, trường hợp bạn mong muốn nhận ý kiến pháp lý liên quan đến các vấn đề mà bạn đang vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo email info@cdlaf.vn

Vì sao chọn dịch vụ CDLAF
- Chúng tôi cung cấp đến bạn giải pháp pháp lý hiệu quả và toàn diện, giúp bạn tiết kiệm ngân sách, duy trì sự tuân thủ trong doanh nghiệp;
- Chúng tôi tiếp tục duy trì việc theo dõi vấn đề pháp lý của bạn ngay cả khi dịch vụ đã hoàn thành và cập nhật đến bạn khi có bất kỳ sự thay đổi nào từ hệ thống pháp luật Việt Nam;
- Hệ thống biểu mẫu về doanh nghiệp, đầu tư được xây dựng và cập nhật liên tục sẽ cung cấp khi khách hàng yêu cầu, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục;
- Doanh nghiệp cập nhật kịp thời các chính sách và phương thức làm việc tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Đội ngũ Luật sư của CDLAF nhiều năm kinh nghiệm hoạt động tại lĩnh vực Lao động, Doanh nghiệp, Đầu tư cùng với các cố vấn nhân sự, tài chính;
- Quy trình bảo mật thông tin nghiêm ngặt trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ và ngay cả khi dịch vụ được hoàn thành sau đó;
Bạn có thể tham thảo thêm: