Cập nhật mới nhất 2024 về điều kiện Nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dich vụ du lịch tại Việt Nam

Ngày cập nhật: July 17 , 2024

Cập nhật mới nhất 2024 về điều kiện Nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dich vụ du lịch tại Việt Nam

Việt Nam, với vị thế là một trong những điểm đến du lịch phát triển nhanh nhất khu vực Đông Nam Á, đang mở ra nhiều cơ hội hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch không chỉ mang lại lợi ích kinh tế lớn mà còn thúc đẩy sự giao lưu văn hóa và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, để kinh doanh dịch vụ du lịch tại Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài cần phải hiểu rõ và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Bài viết này sẽ cập nhật những điều kiện pháp lý mới nhất liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch (lữ hành) tại Việt Nam. Chúng tôi tin rằng những thông tin chi tiết dưới đây sẽ giúp các nhà đầu tư nắm bắt thông tin cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi và hiệu quả, qua đó, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững trong lĩnh vực du lịch tại Việt Nam.

Source: pexels-tomfisk-2169857

1. Ngành nghề kinh doanh du lịch và Điều kiện tiếp cận thị trường

Nhà đầu tư nước ngoài trước khi tiến hành thiết lập hoạt động kinh doanh tại Việt Nam dưới hình thức thành lập mới hay nhận chuyển nhượng vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp đã hiện diện tại Việt Nam, thì điều đầu tiên cần lưu ý đến là các ngành nghề liên quan đến lĩnh vực du lịch mà nhà đầu tư nước ngoài được phép đăng ký và hoạt động trên thực tế.

Hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch tại Việt Nam thường đăng ký các ngành nghề thuộc về: Đại lý du lịch; Điều hành tour du lịch; Dịch vụ đặt chỗ và các dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch và một số dịch vụ liên quan khác. Biểu cam kết WTO về mở cửa ngành nghề có ghi nhận cam kết của Việt Nam đối với ngành nghề du lịch, theo đó Việt Nam không hạn chế đối với sự tham gia của Nhà đầu tư nước ngoài, ngoại trừ:

  • Các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ dưới hình thức liên doanh với đối tác Việt Nam mà không bị hạn chế phần vốn góp của phía nước ngoài.
  • Hướng dẫn viên du lịch trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải là công dân Việt Nam.
  • Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép cung cấp dịch vụ đưa khách vào du lịch Việt Nam và lữ hành nội địa đối với khách vào du lịch Việt Nam như là một phần của dịch vụ đưa khách vào du lịch Việt Nam.

Về phía quy định pháp luật chuyên ngành du lịch của Việt Nam thì doanh nghiệp nước ngoài để hoạt động ngành nghề du lịch trên thực tế thì cần phải thực hiện thủ tục xin Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, thủ tục này thực tế không phức tạp nếu doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.

2. Hình thức hiện diện của Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Để bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại Việt Nam thì trước hết Nhà đầu tư nước ngoài cần có hiện diện thương mại tại Việt Nam, theo đó Nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn một trong các hình thức dưới đây:

  • Thành lập trước công ty Việt Nam kinh doanh dịch vụ du lịch, công ty này sẽ do đối tác là cá nhân người Việt Nam thành lập. Sau đó, nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần hoặc phần vốn góp của công ty Việt Nam đã đăng ký kinh doanh dịch vụ du lịch, tỉ lệ mua lại sẽ không giới hạn, theo đó Nhà đầu tư nước ngoài sẽ sở hữu đến 99% vốn, cổ phần của Công ty, với tỉ lệ vốn này thì Nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ quyền quyết định toàn bộ các vấn đề hoạt động kinh doanh của công ty tại Việt Nam.
  • Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn, cổ phần của một doanh nghiệp đã có đăng ký ngành nghề du lịch tại việt Nam, tỷ lệ vốn nhận chuyển nhượng sẽ không hạn chế ngoại trừ việc không được phép sở hữu tỉ lệ 100% vốn.
  • Nhà đầu tư nước ngoài hợp tác liên doanh với đối tác Việt Nam (đã đăng ký ngành nghề du lịch), nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào liên doanh tỷ lệ không hạn chế.

Nhà đầu tư nước ngoài dựa trên nhu cầu thực tế và thông tin về đối tác Việt Nam để lựa chọn hình thức hiện diện phù hợp.

3. Các hoạt động du lịch mà doanh nghiệp nước ngoài được phép thực hiện

 

Doanh nghiệp du lịch có vốn nước ngoài được phép thực hiện một số hoạt động sau trong lĩnh vực du lịch:

  • Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa;
  • Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế chỉ phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
  • Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa.

4. Điều kiện pháp lý để doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ dịch vụ lữ hành quốc tế

Để thực hiện hoạt động đưa khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ cần phải thực hiện thủ tục xin giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, với điều kiện doanh nghiệp đó phải đáp ứng các tiêu chí dưới đây:

  • Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;
  • Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.

Sau khi xác định doanh nghiệp đáp ứng đủ được các điều kiện trên, doanh nghiệp chuẩn bị bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
  • Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
  • Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
  • Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành;
  • Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định như sau:

  • Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Về mức ký quỹ, lưu ý rằng từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế sẽ được phân ra các trường hợp sau:

  • Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 250.000.000 (hai trăm năm mươi triệu) đồng;
  • Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng;
  • Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng.

5. Điều kiện về nhân sự nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp

Nhân sự nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam sẽ tùy vào tư cách là chủ sở hữu, thành viên góp vốn, nhà quản lý, chuyên gia hay lao động kỹ thuật để lựa chọn việc xin miễn Giấy phép lao động hay phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động. Việc xác định tư cách của nhân sự nước ngoài sẽ phải dựa trên cách hiểu của pháp luật Việt Nam, cụ thể:

  • Người quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
  • Chuyên gia là cá nhân nước ngoài thuộc một trong các trường hợp (i)Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; (ii) Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.

Bên cạnh đó để xác định là chuyên gia thì cá nhân nước ngoài sẽ phải lưu ý đến các tài liệu chứng minh đi kèm như sau: Văn bằng hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận; Văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật hoặc giấy phép lao động đã được cấp hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp.

  • Nhân sự là lao động kỹ thuật, theo đó khi người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được hiểu là làm việc tại Việt Nam với vai trò là lao động kỹ thuật: (i) Được đào tạo ít nhất 1 năm và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam; (ii) Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.

Chính phủ Việt Nam luôn hướng đến việc tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi và minh bạch. Những thay đổi về chính sách không chỉ giúp tăng cường thu hút đầu tư mà còn thúc đẩy ngành du lịch phát triển mạnh mẽ hơn. Đối với các nhà đầu tư, hiểu rõ và tuân thủ những quy định mới sẽ mở ra nhiều cơ hội hợp tác và phát triển bền vững tại thị trường du lịch đầy tiềm năng này.

Thời gian viết bài: 16/07/2024

Bài viết ghi nhận thông tin chung có giá trị tham khảo, trường hợp bạn mong muốn nhận ý kiến pháp lý liên quan đến các vấn đề mà bạn đang vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo email info@cdlaf.vn

Vì sao chọn dịch vụ CDLAF

  • Chúng tôi cung cấp đến bạn giải pháp pháp lý hiệu quả và toàn diện, giúp bạn tiết kiệm ngân sách, duy trì sự tuân thủ trong doanh nghiệp;
  • Chúng tôi tiếp tục duy trì việc theo dõi vấn đề pháp lý của bạn ngay cả khi dịch vụ đã hoàn thành và cập nhật đến bạn khi có bất kỳ sự thay đổi nào từ hệ thống pháp luật Việt Nam;
  • Hệ thống biểu mẫu về doanh nghiệp, đầu tư được xây dựng và cập nhật liên tục sẽ cung cấp khi khách hàng yêu cầu, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục;
  • Doanh nghiệp cập nhật kịp thời các chính sách và phương thức làm việc tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đội ngũ Luật sư của CDLAF nhiều năm kinh nghiệm hoạt động tại lĩnh vực Lao động, Doanh nghiệp, Đầu tư cùng với các cố vấn nhân sự, tài chính;
  • Quy trình bảo mật thông tin nghiêm ngặt trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ và ngay cả khi dịch vụ được hoàn thành sau đó;

Bạn có thể tham thảo thêm:

    GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN









    error: Content is protected !!