Thuế nhà thầu nước ngoài: đối tượng chịu thuế và cách tính chính xác

Ngày cập nhật: February 21 , 2025

Thuế nhà thầu nước ngoài: đối tượng chịu thuế và cách tính chính xác

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, nhiều doanh nghiệp nước ngoài đang tham gia cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện hợp đồng tại Việt Nam. Để đảm bảo nghĩa vụ thuế công bằng và minh bạch, pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng về thuế nhà thầu nước ngoài – một loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về đối tượng chịu thuế và phương pháp tính thuế chính xác, dẫn đến những vướng mắc trong quá trình kê khai và thực hiện nghĩa vụ thuế. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ những ai phải chịu thuế nhà thầu nước ngoài, các trường hợp được miễn giảm và cách tính thuế chi tiết theo quy định hiện hành, nhằm giúp doanh nghiệp và cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, tránh các rủi ro pháp lý và tài chính.

Source: pexels-leeloothefirst-8962452

1. Khái niệm Thuế nhà thầu

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có một định nghĩa chính thức về thuế nhà thầu nước ngoài trong các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, dựa trên thực tiễn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các nhà thầu nước ngoài, có thể hiểu đây là một loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam thông qua việc cung cấp dịch vụ hoặc bán hàng hóa.

Bản chất của thuế nhà thầu nước ngoài không phải là một sắc thuế riêng biệt mà là tập hợp của ba loại thuế cơ bản, bao gồm:

  • Thuế giá trị gia tăng (VAT): Áp dụng đối với giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà nhà thầu nước ngoài cung cấp tại Việt Nam.
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp (CIT): Đánh vào phần lợi nhuận mà tổ chức nước ngoài thu được từ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
  • Thuế thu nhập cá nhân (PIT): Áp dụng đối với thu nhập của cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các hợp đồng nhà thầu.

Việc áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài nhằm đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ thuế giữa doanh nghiệp trong nước và nhà thầu nước ngoài, đồng thời giúp Nhà nước quản lý nguồn thu hiệu quả hơn. Tùy thuộc vào hình thức hợp đồng và phương thức thanh toán, cách tính thuế nhà thầu sẽ có sự khác biệt, điều này đòi hỏi doanh nghiệp và cá nhân liên quan cần hiểu rõ để thực hiện đúng quy định và tránh rủi ro pháp lý.

2. Đối tượng áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài

Theo quy định hiện hành, thuế nhà thầu nước ngoài áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Cụ thể, đối tượng chịu thuế bao gồm:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ hoặc kinh doanh tại Việt Nam:

  • Tổ chức nước ngoài có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
  • Cá nhân nước ngoài kinh doanh, có hoặc không có tư cách cư trú tại Việt Nam.
  • Các tổ chức, cá nhân này (gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) phát sinh thu nhập từ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa các nhà thầu nước ngoài với nhau để thực hiện một phần công việc của hợp đồng thầu.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam và có phát sinh thu nhập

Các trường hợp thuộc diện áp dụng thuế nhà thầu bao gồm:

  • Doanh nghiệp nước ngoài cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam dựa trên hợp đồng ký kết với doanh nghiệp Việt Nam.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms) mà trong đó, người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa khi hàng hóa đến lãnh thổ Việt Nam.
  • Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài chỉ thực hiện gia công hàng hóa và xuất trả hàng lại cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì không thuộc phạm vi áp dụng thuế nhà thầu.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam

Thuế nhà thầu áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện hoạt động phân phối hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ tại Việt Nam mà vẫn giữ quyền kiểm soát đáng kể đối với hoạt động kinh doanh, bao gồm:

  • Vẫn là chủ sở hữu hàng hóa dù đã giao hàng cho tổ chức Việt Nam.
  • Chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị hoặc đảm bảo chất lượng hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam.
  • Quyết định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
  • Ủy quyền hoặc thuê tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối hoặc các dịch vụ liên quan đến việc bán hàng hóa nhưng vẫn duy trì quyền kiểm soát đáng kể đối với hoạt động này.

Các doanh nghiệp nước ngoài thuộc diện này vẫn có trách nhiệm nộp thuế nhà thầu, ngay cả khi không trực tiếp hiện diện tại Việt Nam nhưng có tác động kinh tế đáng kể tại thị trường nội địa.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để đàm phán, ký kết hợp đồng

Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không trực tiếp tham gia ký kết hợp đồng nhưng ủy quyền hoặc thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện các hoạt động như:

  • Đàm phán, ký kết hợp đồng nhưng hợp đồng vẫn đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  • Hợp tác với tổ chức, cá nhân Việt Nam để triển khai hoạt động kinh doanh mà phát sinh thu nhập tại Việt Nam.

Việc sử dụng tổ chức, cá nhân Việt Nam làm trung gian không loại trừ nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài, và họ vẫn thuộc diện chịu thuế theo quy định pháp luật Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối tại Việt Nam

Thuế nhà thầu cũng áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động xuất nhập khẩu hoặc phân phối hàng hóa tại Việt Nam, bao gồm:

  • Thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối hàng hóa tại thị trường Việt Nam.
  • Mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu hoặc bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo quy định của pháp luật thương mại.

Các tổ chức nước ngoài tham gia vào chuỗi cung ứng hàng hóa, dù dưới hình thức nào, đều có thể phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam nếu thu nhập của họ có nguồn gốc từ các hoạt động kinh doanh trong nước.

3. Đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài

Mặc dù thuế nhà thầu nước ngoài được áp dụng rộng rãi đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, vẫn có một số trường hợp ngoại lệ không thuộc diện chịu thuế, theo quy định tại Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC. Cụ thể:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo các luật chuyên ngành

Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật Các tổ chức tín dụng sẽ không chịu thuế nhà thầu, do các lĩnh vực này có quy định riêng về nghĩa vụ thuế.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa cho Việt Nam mà không kèm theo dịch vụ thực hiện tại Việt Nam

Các doanh nghiệp nước ngoài chỉ bán hàng hóa cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mà không trực tiếp cung cấp dịch vụ liên quan tại Việt Nam sẽ không thuộc diện chịu thuế nhà thầu. Các trường hợp cụ thể bao gồm:

  • Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài:
    1. Người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí và rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài.
    2. Người mua Việt Nam chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa về Việt Nam, kể cả khi hợp đồng có điều khoản bảo hành do người bán đảm nhận.
  • Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam:
    1. Người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí và rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến khi giao tại cửa khẩu Việt Nam.
    2. Người mua Việt Nam chịu trách nhiệm tiếp nhận, vận chuyển hàng hóa trong lãnh thổ Việt Nam, kể cả khi hợp đồng có điều khoản bảo hành do người bán đảm nhận.

Như vậy, nếu tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ bán hàng hóa mà không cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, họ không phải nộp thuế nhà thầu.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ hoàn toàn ngoài lãnh thổ Việt Nam

Các dịch vụ do tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp và được thực hiện cũng như tiêu dùng hoàn toàn bên ngoài Việt Nam thì không thuộc diện chịu thuế nhà thầu. Điều này áp dụng cho các dịch vụ sau:

  • Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị: Bao gồm tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển, thiết bị truyền dẫn, đường cáp biển, dù có kèm hoặc không kèm vật tư, thiết bị thay thế.
  • Quảng cáo, tiếp thị quốc tế: Trừ dịch vụ quảng cáo, tiếp thị trên Internet, các hoạt động tiếp thị diễn ra hoàn toàn ngoài lãnh thổ Việt Nam sẽ không chịu thuế nhà thầu.
  • Xúc tiến đầu tư và thương mại tại nước ngoài.
  • Dịch vụ môi giới: Nếu tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, họ không bị đánh thuế tại Việt Nam.
  • Dịch vụ đào tạo: Các chương trình đào tạo trực tiếp thực hiện ngoài Việt Nam không thuộc diện chịu thuế nhà thầu. Tuy nhiên, đào tạo trực tuyến (e-learning) có thể thuộc phạm vi chịu thuế nếu có người tiêu dùng tại Việt Nam.
  • Dịch vụ chia cước viễn thông, bưu chính quốc tế:
    1. Cước thanh toán dịch vụ viễn thông quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài.
    2. Dịch vụ thuê đường truyền dẫn, băng tần vệ tinh của nước ngoài theo Luật Viễn thông.
    3. Cước thanh toán dịch vụ bưu chính quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài theo Luật Bưu chính và các điều ước quốc tế liên quan.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) để hỗ trợ hoạt động thương mại

Các doanh nghiệp nước ngoài chỉ sử dụng kho ngoại quan hoặc cảng nội địa (ICD) để lưu trữ hàng hóa, phục vụ vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu hoặc gia công sẽ không chịu thuế nhà thầu. Điều này đảm bảo rằng thuế nhà thầu chỉ áp dụng với hoạt động kinh doanh có tác động trực tiếp đến thị trường Việt Nam, còn các hoạt động quá cảnh hoặc trung chuyển không bị đánh thuế.

Như vậy, thuế nhà thầu nước ngoài không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động theo luật chuyên ngành, bán hàng hóa mà không cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, cung cấp dịch vụ hoàn toàn ngoài Việt Nam hoặc chỉ sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa để hỗ trợ hoạt động thương mại. Việc xác định chính xác đối tượng không chịu thuế giúp doanh nghiệp nước ngoài tối ưu hóa nghĩa vụ thuế, đồng thời giúp doanh nghiệp Việt Nam hiểu rõ nghĩa vụ kê khai và khấu trừ thuế khi giao dịch với đối tác nước ngoài.

Thời gian viết bài: 19/02/2025

Bài viết ghi nhận thông tin chung có giá trị tham khảo, trường hợp bạn mong muốn nhận ý kiến pháp lý liên quan đến các vấn đề mà bạn đang vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo email info@cdlaf.vn

Vì sao chọn dịch vụ CDLAF

  • Chúng tôi cung cấp đến bạn giải pháp pháp lý hiệu quả và toàn diện, giúp bạn tiết kiệm ngân sách, duy trì sự tuân thủ trong doanh nghiệp;
  • Chúng tôi tiếp tục duy trì việc theo dõi vấn đề pháp lý của bạn ngay cả khi dịch vụ đã hoàn thành và cập nhật đến bạn khi có bất kỳ sự thay đổi nào từ hệ thống pháp luật Việt Nam;
  • Hệ thống biểu mẫu về doanh nghiệp, đầu tư được xây dựng và cập nhật liên tục sẽ cung cấp khi khách hàng yêu cầu, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục;
  • Doanh nghiệp cập nhật kịp thời các chính sách và phương thức làm việc tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đội ngũ Luật sư của CDLAF nhiều năm kinh nghiệm hoạt động tại lĩnh vực Lao động, Doanh nghiệp, Đầu tư cùng với các cố vấn nhân sự, tài chính;
  • Quy trình bảo mật thông tin nghiêm ngặt trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ và ngay cả khi dịch vụ được hoàn thành sau đó;

Bạn có thể tham thảo thêm:

    GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN









    error: Content is protected !!