Điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Ngày cập nhật: July 1 , 2023

Điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Trong một nền kinh tế phát triển, hoạt động cho thuê lại lao động đã trở thành một lĩnh vực quan trọng, đóng góp vào sự phát triển của các ngành công nghiệp và thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi và an toàn cho cả người lao động và nhà sử dụng lao động, việc cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đóng vai trò cực kỳ quan trọng.

Điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đòi hỏi sự đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quyền lợi lao động, trách nhiệm của nhà sử dụng lao động, an toàn và vệ sinh lao động, cùng với các quy định về thuế và các điều kiện kinh doanh khác. Quá trình xin cấp giấy phép đòi hỏi sự kiểm tra và xác nhận về sự đáp ứng các tiêu chuẩn này, nhằm đảm bảo rằng hoạt động cho thuê lại lao động được thực hiện một cách hợp pháp và có lợi cho tất cả các bên liên quan.

Điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

1. Điều kiện cấp giấy phép cho thuê lại lao động

Thực hiện thủ tục để được cấp Giấy phép cho thuê lại lao động là điều kiện bắt buộc để một doanh nghiệp được phép cung ứng dịch vụ cho thuê lại lao động trên thị trường, bước này sẽ được thực hiện sau khi doanh nghiệp đã hoàn tất các thủ tục tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. Để thực hiện cấp giấy phép cho thuê lại lao động, doanh nghiệp cần lưu ý việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Điều kiện về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Theo đó người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải có đủ các yêu cầu gồm: Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Không có án tích; Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.

  • Điều kiện về việc ký quỹ

Để thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động, pháp luật yêu cầu doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ ký quỹ, mức ký quỹ hiện nay là 2.000.000.000 đồng (2 tỷ đồng). Tiền ký quỹ được sử dụng vào mục đích thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại.

Để giám sát sự tuân thủ của doanh nghiệp trong việc duy trì khoản tiền ký quỹ, pháp luật yêu cầu ngân hàng nơi nhận ký quỹ cho doanh nghiệp sẽ phải định kỳhằng quý thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tình hình thực hiện ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại theo Mẫu số 11/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trước ngày 15 của tháng đầu quý sau.

2. Hồ sơ đề nghị cấp phép giấy phép cho thuê lại lao động

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp cần chuẩn bị các loại hồ sơ sau đây để đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động: (i) Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp; (ii) Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật; (iii) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 của người đại diện theo pháp luật; (iv) Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động; (v) Văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật là một trong các loại văn bản sau:

  • Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
  • Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc cung ứng lao động).

3. Trình tự thủ tục để cấp phép giấy phép cho thuê lại lao động

Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép. Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.

Lưu ý rằng nếu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trước đây đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, thì doanh nghiệp sẽ không được cấp giấy phép cho thuê lại lao động.

Tóm lại, Việc thực hiện các quy định và điều kiện pháp lý liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động không chỉ là trách nhiệm của nhà sử dụng lao động mà còn là nhiệm vụ của chính phủ và cơ quan quản lý lao động. Bằng việc thiết lập những tiêu chuẩn cao về quyền lợi lao động, an toàn và vệ sinh lao động, và các quy định về thuế và kinh doanh, chúng ta đang xây dựng một môi trường làm việc chất lượng và tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, công việc này không dừng lại ở việc cấp giấy phép mà còn yêu cầu sự đồng hành, theo dõi và kiểm tra liên tục từ phía cơ quan quản lý. Chính phủ và cơ quan quản lý lao động cần thường xuyên đánh giá, cập nhật và nâng cao các quy định pháp luật để đáp ứng sự thay đổi của thị trường lao động và đảm bảo một môi trường làm việc công bằng và bảo vệ quyền lợi của người lao động.

Thời gian viết bài: 30/06/2023

Bài viết ghi nhận thông tin chung có giá trị tham khảo, trường hợp bạn mong muốn nhận ý kiến pháp lý liên quan đến các vấn đề mà bạn đang vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo email info@cdlaf.vn

Vì sao chọn dịch vụ CDLAF

  • Chúng tôi cung cấp đến bạn giải pháp pháp lý hiệu quả và toàn diện, giúp bạn tiết kiệm ngân sách, duy trì sự tuân thủ trong doanh nghiệp;
  • Chúng tôi tiếp tục duy trì việc theo dõi vấn đề pháp lý của bạn ngay cả khi dịch vụ đã hoàn thành và cập nhật đến bạn khi có bất kỳ sự thay đổi nào từ hệ thống pháp luật Việt Nam;
  • Hệ thống biểu mẫu về doanh nghiệp, đầu tư được xây dựng và cập nhật liên tục sẽ cung cấp khi khách hàng yêu cầu, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục
  • Doanh nghiệp cập nhật kịp thời các chính sách và phương thức làm việc tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đội ngũ Luật sư của CDLAF nhiều năm kinh nghiệm hoạt động tại lĩnh vực Lao động, Doanh nghiệp, Đầu tư cùng với các cố vấn nhân sự, tài chính.
  • Quy trình bảo mật thông tin nghiêm ngặt trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ và ngay cả khi dịch vụ được hoàn thành sau đó;

Bạn có thể tham thảo thêm:

    GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN