Điều kiện kinh doanh dịch vụ quảng cáo đối với Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Ngày cập nhật: May 22 , 2023

Điều kiện kinh doanh dịch vụ quảng cáo đối với Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Điều kiện kinh doanh dịch vụ quảng cáo đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã trở thành một chủ đề đáng chú ý trong thời gian gần đây. Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và mở cửa thị trường, Việt Nam đã thu hút được sự quan tâm đáng kể từ các nhà đầu tư nước ngoài muốn tham gia vào lĩnh vực quảng cáo và truyền thông. Tuy nhiên, trước khi đặt chân vào thị trường này, những nhà đầu tư nước ngoài cần hiểu rõ về các điều kiện kinh doanh dịch vụ quảng cáo tại Việt Nam để đảm bảo sự thành công và tuân thủ các quy định pháp luật, nội dung cụ thể được chúng tôi chia sẻ tại các nội dung dưới đây.

Nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo tại Việt Nam

1. Điều kiện tiếp cận thị trường

  Mô tả chi tiết
Ngành nghề Dịch vụ Quảng cáo

VSIC

CPC

7310

871 (Trừ Dịch vụ quảng cáo thuốc lá)

Hạn chế tiếp cận thị trường

Không hạn chế, ngoại trừ:

Các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được thành lập liên doanh hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Việt Nam đã được phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

Không bị hạn chế tỷ lệ góp vốn của phía nước ngoài trong liên doanh.

Việc quảng cáo rượu phải tuân thủ các quy định của Nhà nước được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử.

Giấy phép con

Giấy phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo

 

Như vậy, Nhà đầu tư nước ngoài có thể kinh doanh dịch vụ quảng cáo tại việt Nam dưới các hình thức:

  • Hình thức thứ 1: Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần hoặc phần vốn góp trong công ty Việt Nam đã đăng ký kinh doanh hoạt động quảng cáo, lưu ý rằng một phần cổ phần và phần vốn trong công ty Việt Nam mà không được phép mua lại toàn bộ để trở thành chủ sở hữu duy nhất.
  • Hình thức thứ 2: Tiến hành hợp tác liên doanh với đối tác Việt Nam (đã đăng ký ngành nghề quảng cáo), nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào liên doanh với bất kỳ tỷ lệ nào nhỏ hơn 100%.

Trình tự thủ tục để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh quảng cáo tại Việt Nam sẽ có sự khác biệt giữa các hình thức hiện diện mà Nhà đầu tư lựa chọn ( tham khảo tại mục 2 và mục 3 dưới đây).

2. Trình tự thủ tục để Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty Việt Nam ( hình thức 1)

Tại hình thức này, Nhà đầu tư nước ngoài được phép mua lại một phần cổ phần, vốn góp trong công ty Việt Nam, tỷ lệ không giới hạn nhưng không được phép mua lại toàn bộ cổ phần, vốn góp trong công ty Việt Nam. Sau khi kết thúc quá trình mua cổ phần, vốn góp, Nhà đầu tư nước ngoài sẽ trở thành cổ đông, thành viên của Công ty Việt Nam.

Quá trình để Nhà đầu tư nước ngoài trở thành cổ đông, thành viên công ty Việt Nam sẽ trải qua các bước cơ bản sau:

Bước 1. Tìm kiếm công ty Việt Nam, công ty này phải có ngành nghề kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

Trên thực tế, việc mua lại cổ phần, phần vốn góp đồng nghĩa với việc Nhà đầu tư nước ngoài sẽ là bên kế thừa quyền và nghĩa vụ từ số cổ phần, vốn góp nhận chuyển nhượng. Chính vì vậy để loại trừ trách nhiệm của chính mình đối với những vấn đề của công ty Việt Nam mà nhà đầu tư không có khả năng đánh giá chính xác được như: sự tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ với các khoản nợ, thường Nhà đầu tư sẽ lựa chọn phương án thành lập mới. Theo đó, đối tác của Nhà đầu tư sẽ thành lập công ty 100% vốn việt Nam có ngành nghề quảng cáo, sau đó nhà đầu tư sẽ mua lại tối đa tỷ lệ cổ phần, vốn góp mà pháp luật cho phép trong công ty Việt Nam.

Bước 2. Nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận mua cổ phần, vốn góp

Doanh nghiệp tiếp nhận Nhà đầu tư sẽ cần nộp bộ hồ sơ liên quan đến việc đăng ký góp vốn, mua cổ phần của Nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và đầu tư (DPI). Phía DPI sẽ xem xét năng lực của Nhà đầu tư và phạm vi ngành nghề của công ty Việt Nam để xem xét chấp thuận cho Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần trong Công ty Việt Nam.

Bước 3: Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông, chủ sở hữu

Sau khi nhận được kết quả chấp thuận tại Bước 2, doanh nghiệp nộp bộ sơ để thay đổi thông tin Doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới. Với bước này, thông tin của Nhà đầu tư với tư cách là thành viên mới, cổ đông sẽ được cập nhật trên cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia.

3. Nhà đầu tư nước ngoài thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam để kinh doanh quảng cáo tại Việt Nam (Hình thức 2)

Hình thức này được hiểu là Nhà đầu tư cùng với đối tác Việt Nam thành lập một doanh nghiệp mới, doanh nghiệp mới được xem là doanh nghiệp có vốn nước ngoài. Để thực hiện kinh doanh dịch vụ quảng cáo tại Việt Nam theo hình thức thành lập mới, Nhà đầu tư sẽ cần thực hiện các bước dưới đây:

Bước 1. Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Đăng ký dự án đầu tư )

Trong trường hợp này Nhà đầu tư được hiểu là đang thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam, thông qua việc thành lập doanh nghiệp. Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp, bước đầu tiên Nhà đầu tư sẽ cần nộp bộ hồ sơ để xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại DPI. Thông thường thời gian giải quyết sẽ vào khoảng 15 ngày làm việc, tuy nhiên trường hợp công ty mới được thành lập, bên cạnh ngành nghề quảng cáo còn có những ngành nghề khác thuộc trường hợp Việt Nam chưa cam kết, thì phía DPI sẽ cần lấy ý kiến của cơ quan quản lý chuyên ngành.

Bước 2. Xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Sau khi hoàn tất việc đăng ký đầu tư và đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư nộp bộ hồ sơ để thành lập doanh nghiệp. Thời gian giải quyết sẽ là 03 ngày làm việc và kết quả Nhà đầu tư nhận được sẽ là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Văn bản này ghi nhận tư cách pháp nhân của tổ chức quản lý Dự án đầu tư theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp. Ngay sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Nhà đầu tư tiến hành thủ tục để làm con dấu doanh nghiệp và công bố mẫu dấu.

Lưu ý rằng, trên đây là 02 bước cơ bản, bên cạnh đó để có thể thực hiện được việc góp vốn cũng như phát hành được hóa đơn cho khách hàng, thì Nhà đầu tư và doanh nghiệp mới thành lập cần thực hiện thêm thủ tục về tài khoản ngân hàng và đăng ký, kê khai thuế ban đầu.

4. Các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bị cấm quảng cáo tại Việt Nam

Sau khi đã hoàn tất các thủ tục để được quyền tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, Nhà đầu tư và doanh nghiệp cần lưu ý đến một số loại sản phẩm, dịch vụ bị cấm quảng cáo tại Việt Nam, cụ thể:

  • Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật;
  • Thuốc lá;
  • Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;
  • Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo.
  • Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc;
  • Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục;
  • Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực;
  • Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế.

5. Một số điều kiện riêng lẻ khi thực hiện hoạt động quảng cáo

Tương ứng với từng hình thức quảng cáo, sản phẩm – dịch vụ được quảng cáo mà pháp luật yêu cầu doanh nghiệp phải đáp ứng một số điều kiện riêng lẻ như sau:

– Quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

– Quảng cáo cho các loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có các tài liệu chứng minh về sự hợp chuẩn, hợp quy của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật;

– Quảng cáo tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản;

– Quảng cáo cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện cụ thể như sau:

    • Quảng cáo thuốc được phép quảng cáo theo quy định của pháp luật về y tế; phải có giấy phép lưu hành tại Việt Nam đang còn hiệu lực và tờ hướng dẫn sử dụng do Bộ Y tế phê duyệt;
    • Quảng cáo mỹ phẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về y tế;
    • Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế phải có giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp;
    • Quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật Quảng cáo 2012 phải có giấy chứng nhận tiêu chuẩn, giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm dinh dưỡng sản xuất trong nước; đối với sản phẩm dinh dưỡng nhập khẩu thì phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất và giấy phép lưu hành;
    • Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải công bố tiêu chuẩn;
    • Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn hành nghề do ngành y tế cấp theo quy định của pháp luật;
    • Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có giấy phép lưu hành đối với thiết bị y tế sản xuất trong nước hoặc giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế nhập khẩu;
    • Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải có giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật. Quảng cáo sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật phải có giấy phép kiểm dịch thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp;
    • Quảng cáo thuốc thú y, vật tư thú y phải có giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tính của sản phẩm;
    • Quảng cáo phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản tự công bố chất lượng sản phẩm.

6. Giấy phép kinh doanh dịch vụ quảng cáo (thông báo sản phẩm quảng cáo) áp dụng trong một số trường hợp:

– Khi quảng cáo cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt tại khoản 4 Điều 20 Luật Quảng cáo;

– Khi quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng rôn:

  • Việc đặt bảng quảng cáo, băng-rôn phải tuân thủ quy định về khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không được che khuất đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng; không được chăng ngang qua đường giao thông và phải tuân thủ quy hoạch quảng cáo của địa phương và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
  • Các sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải ghi rõ tên, địa chỉ của người thực hiện.
  • Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn có nội dung tuyên truyền, cổ động chính trị, chính sách xã hội phải tuân theo những quy định sau:
    1. Biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo phải đặt ở phía dưới cùng đối với bảng quảng cáo, băng-rôn dọc và phía bên phải đối với băng-rôn ngang;
    2. Diện tích thể hiện của biểu trưng, lô-gô, nhãn hiệu hàng hóa của người quảng cáo không quá 20% diện tích bảng quảng cáo, băng-rôn.
  • Thời hạn treo băng-rôn không quá 15 ngày.
  • Khi xây dựng công trình quảng cáo, doanh nghiệp chỉ cần xin giấy phép kinh doanh quảng cáo khi xây dựng:
    1. Màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (20m²) trở lên;
    2. Biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m²) trở lên kết cấu khung xây dựng kim loại tương tự gắn với công trình xây dựng có trước;

Điều kiện kinh doanh dịch vụ quảng cáo tại Việt Nam không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài mở rộng hoạt động, mà còn góp phần thúc đẩy sự đổi mới và nâng cao chất lượng của ngành quảng cáo trong nước. Qua việc tham gia vào thị trường này, nhà đầu tư nước ngoài có thể mang đến những giá trị, công nghệ và phương pháp quảng cáo tiên tiến, góp phần nâng tầm ngành quảng cáo Việt Nam lên một tầm cao mới.

Tuy nhiên, để đạt được thành công bền vững trong lĩnh vực này, nhà đầu tư nước ngoài cần không chỉ tuân thủ các quy định pháp luật, mà còn hiểu rõ về văn hóa, thị trường và nhu cầu của khách hàng Việt Nam. Điều này đòi hỏi sự tìm hiểu, tương tác và thích nghi với môi trường kinh doanh đa dạng và nhanh chóng.

Thời gian viết bài: 18/05/2023

Bài viết ghi nhận thông tin chung có giá trị tham khảo, trường hợp bạn mong muốn nhận ý kiến pháp lý liên quan đến các vấn đề mà bạn đang vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo email info@cdlaf.vn

Vì sao chọn dịch vụ CDLAF

  • Chúng tôi cung cấp đến bạn giải pháp pháp lý hiệu quả và toàn diện, giúp bạn tiết kiệm ngân sách, duy trì sự tuân thủ trong doanh nghiệp;
  • Chúng tôi tiếp tục duy trì việc theo dõi vấn đề pháp lý của bạn ngay cả khi dịch vụ đã hoàn thành và cập nhật đến bạn khi có bất kỳ sự thay đổi nào từ hệ thống pháp luật Việt Nam;
  • Hệ thống biểu mẫu về doanh nghiệp, đầu tư được xây dựng và cập nhật liên tục sẽ cung cấp khi khách hàng yêu cầu, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục
  • Doanh nghiệp cập nhật kịp thời các chính sách và phương thức làm việc tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đội ngũ Luật sư của CDLAF nhiều năm kinh nghiệm hoạt động tại lĩnh vực Lao động, Doanh nghiệp, Đầu tư cùng với các cố vấn nhân sự, tài chính.
  • Quy trình bảo mật thông tin nghiêm ngặt trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ và ngay cả khi dịch vụ được hoàn thành sau đó;

Bạn có thể tham thảo thêm:

    GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN