Hợp đồng lao động có vô hiệu khi không Có Giấy Phép Lao Động hay không

Ngày cập nhật: March 9 , 2023

Hợp đồng lao động có vô hiệu khi không Có Giấy Phép Lao Động hay không

Những năm gần đây việc tuyển dụng lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp Việt Nam khá rầm rộ. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cá nhân nước ngoài cũng đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật Việt Nam quy định. Chính vì vậy bên cạnh một số doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài đã có Giấy phép lao động, thì cũng có không ít doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài “liều lĩnh” xác lập các quan hệ lao động mà không thực hiện các bước cần thiết để xin cấp Giấy phép lao động. Vậy liệu có bất kỳ rủi ro nào cho các bên hay không? Bạn đọc có thể xem thêm chia sẻ của CDLAF tại bài viết dưới đây:

1. Hợp đồng lao động vô hiệu

Chắc hẳn nhiều doanh nghiệp cũng như cá nhân nước ngoài boăn khoăn rằng nếu không có Giấy phép lao động thì Hợp đồng lao động giữa các bên có còn giá trị ràng buộc hai bên hay không, những nội dung mà các bên đã thực hiện trước đó sẽ được xử lý như thế nào? Câu trả lời cho các bên đó là: Hợp đồng lao động của các bên sẽ bị vô hiệu toàn bộ, bởi các bên đang vi phạm điều cấm mà pháp luật dân sự và pháp luật lao động đã quy định. Điều 49 BLLĐ 2019 đã quy định như sau:

“Điều 49. Hợp đồng lao động vô hiệu

1.Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:

a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;

b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;

c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.

Mặc dù điều khoản này không ghi nhận một cách trực tiếp rằng “ không có Giấy phép lao động thì HĐLĐ sẽ bị vô hiệu toàn bộ”. Tuy nhiên Điều 153 của BLLĐ đã ghi nhận thêm rằng việc Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có Giấy phép lao động thì bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất. Như vậy có thể thấy rằng, việc có Giấy phép lao động là điều kiện bắt buộc và là điều kiện tiên quyết mà cá nhân nước ngoài phải đáp ứng.

Chính vì vậy khi người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có Giấy phép lao động thì bị xem là vi phạm điều cấm và là cơ sở để dẫn đến việc Hợp đồng lao động vô hiệu.

2. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu

Xử lý Hợp đồng lao động bị vô hiệu như thế nào khi mà giữa các bên đã thực hiện một số cam kết với nhau trước đó. Trong trường hợp này, khi Hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu thì các bên được quyền lựa chọn:

  • Giao kết Hợp đồng lao động mới, và dĩ nhiên các bên phải đáp ứng được điều kiện về Giấy phép lao động trước khi xác lập Hợp đồng lao động mới; Hoặc
  • Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động.

Trường hợp lựa chọn thực hiện chấm dứt Hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được giải quyết theo hướng:

  • Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
  • Doanh nghiệp trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng cứ mỗi năm làm việc ít nhất bằng một tháng lương tối thiểu vùng. Thời gian làm việc của người lao động để tính trợ cấp là thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu. Đồng thời giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc đối với các hợp đồng lao động trước hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.

Như vậy có thể thấy, mặc dù Hợp đồng lao động vô hiệu tuy nhiên quyền lợi của Người lao động nước ngoài vẫn được đảm bảo theo những gì đã cam kết trước đó. Bởi pháp luật có quy định hợp đồng vô hiệu thì các bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận, nhưng như bạn thấy, sức lao động là không hoàn trả lại được. Đó cũng là lý do mà pháp luật vẫn ghi nhận các quyền mà Người lao động nước ngoài được hưởng cho khoảng thời gian trước khi xảy ra sự kiện vô hiệu.

Về phía doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với việc bị xử lý vi phạm hành chính với mức phạt khá cao. Về phía người lao động nước ngoài, bên cạnh việc chịu các khoản phạt thì còn phải đối mặt với việc bị trục xuất hoặc buộc xuất cảnh, cũng như khả năng quay lại thị trường lao động Việt Nam sẽ khó khăn hơn bình thường.

Thực tế, phía cơ quan có thẩm quyền kiểm soát hoạt động làm việc tại Việt Nam khá chặt chẽ, tuy nhiên sẽ vẫn là khó khăn trong việc quản lý đối tượng là cá nhân nước ngoài vào Việt Nam, để làm việc nhưng hồ sơ nhập cảnh lại ghi nhận để thực hiện một mục đích khác ngoài lao động. Các hành vi vi phạm thường được phát hiện khi một trong các bên có tranh chấp và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Thời gian viết bài: 09/03/2023

Bài viết ghi nhận thông tin chung có giá trị tham khảo, trường hợp bạn mong muốn nhận ý kiến pháp lý liên quan đến các vấn đề mà bạn đang vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo email info@cdlaf.vn

Vì sao chọn dịch vụ CDLAF

  • Chúng tôi cung cấp đến bạn giải pháp pháp lý hiệu quả và toàn diện, giúp bạn tiết kiệm ngân sách, duy trì sự tuân thủ trong doanh nghiệp;
  • Chúng tôi tiếp tục duy trì việc theo dõi vấn đề pháp lý của bạn ngay cả khi dịch vụ đã hoàn thành và cập nhật đến bạn khi có bất kỳ sự thay đổi nào từ hệ thống pháp luật Việt Nam;
  • Hệ thống biểu mẫu và quy trình về lao động, nhân sự, Sở hữu trí tuệ, Doanh nghiệp được xây dựng và cập nhật liên tục sẽ cung cấp ngay khi khách hàng có yêu cầu;
  • Chúng tôi là công ty Luật Việt Nam, chúng tôi am hiểu tường tận quy định pháp luật Việt Nam, nắm bắt được tâm lý và phương thức làm việc tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đội ngũ Luật sư của CDLAF nhiều năm kinh nghiệm hoạt động tại lĩnh vực Sở hữu trí tuệ, Doanh nghiệp cùng với các cố vấn sẽ giúp khách hàng giải quyết được vấn đề đang gặp phải.
  • Quy trình bảo mật thông tin nghiêm ngặt trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ và ngay cả khi dịch vụ được hoàn thành sau đó.

Bạn có thể tham thảo thêm:

    GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN