4 lưu ý quan trọng đối với khoản vay nước ngoài

Ngày cập nhật: December 15 , 2023

4 lưu ý quan trọng đối với khoản vay nước ngoài

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng toàn cầu hóa, việc tìm kiếm nguồn vốn từ nước ngoài để phục vụ nhu cầu phát triển kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam đang trở thành một xu hướng phổ biến. Việc vay vốn nước ngoài trong trường hợp này bao gồm cả việc vay của chính các nhà đầu tư đang là chủ sở hữu, thành viên của công ty, hoặc vay vốn từ các doanh nghiệp và cá nhân khác ở nước ngoài. Đây được xem là một phương án kêu gọi vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, và cũng là phương thức để nhà đầu tư thăm dò tính hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam trước khi quyết định tăng vốn cho dự án đầu tư thông qua việc chuyển vốn vay thành vốn góp. Tuy nhiên, trước khi quyết định chọn lựa con đường vay vốn từ nước ngoài, doanh nghiệp là bên cho vay cần phải cân nhắc và hiểu rõ về những yếu tố quan trọng liên quan đến khoản vay.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau xem xét đến 4 lưu ý đặc biệt quan trọng mà những doanh nghiệp đang có kế hoạch vay vốn từ nước ngoài nên xem xét. Những thông tin này không chỉ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình vay vốn mà còn bảo vệ bạn khỏi những rủi ro có thể xuất hiện trong quá trình này.

Source: Poike-istockphoto

1. Xác định đúng loại khoản vay nước ngoài

Trước hết chúng ta cần hiểu rõ khoản vay nước ngoài là gì?

Khoản vay nước ngoài là cụm từ dùng chung để chỉ những khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là khoản vay tự vay, tự trả) và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay.

Trong bài viết này chúng tôi muốn tập trung đến khoản vay nước ngoài tự vay tự trả mà bên vay là các doanh nghiệp. Sở dĩ vì sao chúng tôi cho rằng việc xác định đúng loại khoản vay là một trong những lưu ý đặc biệt quan trọng mà bên cho vay hay bên đi vay phải chú ý, bởi tương ứng với từng loại khoản vay sẽ có những quy định riêng biệt ảnh hưởng đến quá trình sử dụng khoản vay. Theo đó khoản vay nước ngoài sẽ phân chia thành:

  • Khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay ngắn hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn vay đến 01 năm.
  • Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là khoản vay trung, dài hạn nước ngoài) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn vay trên 01 năm.

2. Thời điểm phải đăng ký khoản vay nước ngoài

Đăng ký khoản vay nước ngoài là thủ tục bắt buộc trong một số trường hợp đối với loại khoản vay cụ thể mà không bắt buộc toàn bộ các khoản vay. Việc không đăng ký hay chậm đăng ký khoản vay sẽ đẩy doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều rủi ro trong việc sử dụng khoản vay như phạt vi phạm hành chính, khó khăn trong việc hoàn trả nợ vay. Để không vi phạm quy định về thời hạn đăng ký khoản vay thì doanh nghiệp cần nộp hồ sơ đăng ký khoản vay trong khoảng thời gian dưới đây:

  • 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài trung, dài hạn;
  • 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận gia hạn khoản vay nước ngoài ngắn hạn thành trung, dài hạn đối với khoản vay ngắn hạn mà ngày ký thỏa thuận gia hạn trong vòng 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên;
  • 30 ngày làm việc kể từ ngày bên đi vay được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ngày ký hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư (hợp đồng PPP), ngày các bên ký thỏa thuận vay nước ngoài để chuyển số tiền chuẩn bị đầu tư thành vốn vay (tùy thuộc ngày nào đến sau), áp dụng đối với khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài.
  • 60 ngày làm việc tính từ ngày tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên đối với: (i) Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm (ii) Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.

3. Nghĩa vụ báo cáo khoản vay

Báo cáo khoản vay là nghĩa vụ bắt buộc của bên đi vay. Nội dung báo cáo không quá phức tạp và không mất nhiều thời gian của doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế chúng tôi thấy rằng nhiều doanh nghiệp đã quên đi việc phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo, dẫn đến hậu quả doanh nghiệp phải chịu phạt vi phạm hành chính. Bên cạnh đó việc thực hiện các thủ tục đăng ký khoản vay khác tại ngân hàng nhà nước cũng sẽ phải ngừng cho đến khi doanh nghiệp hoàn tất nghĩa vụ báo cáo.

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản theo mẫu đã được quy định.

4. Quản lý tài khoản vay nước ngoài

Đối với bên đi vay thì tài khoản vay, trả nợ nước ngoài là tài khoản thanh toán của bên đi vay mở tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản để thực hiện rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài; thực hiện giao dịch phái sinh để phòng ngừa rủi ro đối với các khoản vay nước ngoài và các giao dịch chuyển tiền khác liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài, bảo đảm cho khoản vay nước ngoài.

Đối với bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:

  • Với khoản vay trung, dài hạn nước ngoài (không bao gồm khoản vay khoản vay ngắn hạn còn dư nợ gốc tại thời điểm tròn 01 năm): Bên đi vay sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến khoản vay nước ngoài. Trường hợp đồng tiền vay không phải là đồng tiền của tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, bên đi vay được mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài khác để thực hiện khoản vay nước ngoài tại ngân hàng nơi bên đi vay mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.
  • Với khoản vay ngắn hạn nước ngoài: bên đi vay có thể sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp hoặc tài khoản vay, trả nợ nước ngoài khác (không phải là tài khoản vốn đầu tư trực tiếp) để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến khoản vay nước ngoài. Mỗi khoản vay theo quy định tại khoản này chỉ được thực hiện thông qua 01 ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản. Bên đi vay có thể dùng 01 tài khoản cho 01 hoặc nhiều khoản vay ngắn hạn nước ngoài.
  • Với các khoản vay ngắn hạn còn dư nợ gốc tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn và bên đi vay sẽ thực hiện trả nợ trong thời gian 30 ngày làm việc tính từ ngày tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn, bên đi vay thực hiện trả nợ qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài đang sử dụng cho khoản vay này;

Bên đi vay không phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Doanh nghiệp phải mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản để thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến khoản vay nước ngoài (rút vốn, trả nợ gốc, nợ lãi). Mỗi khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện qua 01 ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản.

Như chúng tôi đã đề cập ở trên, các vấn đề liên quan đến đăng ký và quản lý khoản vay nước ngoài thực tế không phức tạp với doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp hiểu rõ tính chất của từng khoản vay nước ngoài mà doanh nghiệp là bên đi vay, thời điểm rút vốn, các nghĩa vụ báo cáo, dòng tiền di chuyển… Điều này cũng thuận lợi hơn cho doanh nghiệp khi muốn chuyển đổi khoản vay thành vốn góp.

Thời gian viết bài: 15/12/2023

Bài viết ghi nhận thông tin chung có giá trị tham khảo, trường hợp bạn mong muốn nhận ý kiến pháp lý liên quan đến các vấn đề mà bạn đang vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo email info@cdlaf.vn

Vì sao chọn dịch vụ CDLAF

  • Chúng tôi cung cấp đến bạn giải pháp pháp lý hiệu quả và toàn diện, giúp bạn tiết kiệm ngân sách, duy trì sự tuân thủ trong doanh nghiệp;
  • Chúng tôi tiếp tục duy trì việc theo dõi vấn đề pháp lý của bạn ngay cả khi dịch vụ đã hoàn thành và cập nhật đến bạn khi có bất kỳ sự thay đổi nào từ hệ thống pháp luật Việt Nam;
  • Hệ thống biểu mẫu về doanh nghiệp, đầu tư được xây dựng và cập nhật liên tục sẽ cung cấp khi khách hàng yêu cầu, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục;
  • Doanh nghiệp cập nhật kịp thời các chính sách và phương thức làm việc tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đội ngũ Luật sư của CDLAF nhiều năm kinh nghiệm hoạt động tại lĩnh vực Lao động, Doanh nghiệp, Đầu tư cùng với các cố vấn nhân sự, tài chính;
  • Quy trình bảo mật thông tin nghiêm ngặt trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ và ngay cả khi dịch vụ được hoàn thành sau đó;

Bạn có thể tham thảo thêm:

    GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN