Doanh nghiệp có được phép chuyển đổi khoản vay nước ngoài thành vốn góp

Ngày cập nhật: August 28 , 2024

Doanh nghiệp có được phép chuyển đổi khoản vay nước ngoài thành vốn góp

Chuyển đổi khoản vay nước ngoài thành vốn góp đang trở thành một giải pháp tài chính ngày càng được các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quan tâm và áp dụng. Đây là cách thức không chỉ giúp doanh nghiệp tăng cường nguồn lực tài chính mà còn tối ưu hóa cơ cấu vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, để thực hiện quá trình này một cách hiệu quả và hợp pháp, doanh nghiệp cần phải nắm rõ các quy định pháp lý và lưu ý những yếu tố quan trọng.

Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về quy trình chuyển đổi cũng như những điều kiện và lưu ý cần thiết trong quá trình thực hiện.

Source: pexels-photo-10549886

1. Cơ sở nào cho việc chuyển đổi khoản vay nước ngoài thành vốn góp

Ngoài việc bên đi vay trả nợ thông qua tài khoản vay thì pháp luật Ngân hàng cũng cho phép bên đi vay được thực hiện trả nợ thông qua các hình thức:

  • Trả nợ dưới hình thức cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên cho vay;
  • Trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận chuyển đổi dư nợ thành cổ phần hoặc phần vốn góp trong bên đi vay;
  • Trả nợ thông qua việc bên cho vay và bên đi vay thỏa thuận hoán đổi dư nợ vay thành cổ phần hoặc phần vốn góp thuộc sở hữu của bên đi vay;
  • Trả nợ các khoản vay nước ngoài trung, dài hạn thông qua thanh toán bù trừ các khoản phải thu trực tiếp với bên cho vay;
  • Trả nợ thông qua tài khoản của bên đi vay mở tại nước ngoài (trong trường hợp bên đi vay được phép mở tài khoản ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài).

Trong phạm vi bài viết này chúng tôi muốn chia sẻ một số kinh nghiệm thực tế trong việc các bên lựa chọn hình thức trả nợ là chuyển khoản vay thành vốn góp. Theo đó việc chuyển đổi khoản vay thành vốn góp sẽ được hiểu là vốn đầu tư, vốn điều lệ của doanh nghiệp đó sẽ tăng lên do bên cho vay cũng đồng thời là cổ đông/ thành viên tăng tỉ lệ vốn góp của cổ đông/ thành viên đó trong công ty. Hoặc một hình thức khác cũng xảy ra là việc công ty tiếp nhận thêm cổ đông/ thành viên mới, điều này xảy ra khi bên cho vay vốn dĩ không phải là cổ đông, thành viên hiện hữu của công ty, và thông qua việc chuyển đổi khoản vay thành vốn góp thì bên cho vay trở thành cổ đông, thành viên mới của công ty, tùy theo loại hình hoạt động hiện tại mà doanh nghiệp sẽ thực hiện thêm bước thay đổi loại hình doanh nghiệp hoạt động trên cơ quan đăng ký kinh doanh.

Về phía pháp luật đầu tư và doanh nghiệp, hiện nay pháp luật không có quy định cấm hay hạn chế việc doanh nghiệp tăng vốn thông qua hình thức chuyển đổi từ nợ của hợp đồng vay thành vốn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp cũng cần lưu ý về ngành nghề được phép hoạt động và tỉ lệ cho phép nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trong doanh nghiệp tại Việt Nam.

2. Vì sao doanh nghiệp lựa chọn hình thức huy động vốn là khoản vay nước ngoài? 

Bên cạnh nhu cầu cần một nguồn vốn để thực hiện các kế hoạch kinh doanh thì việc xác lập hợp đồng vay cho khoản vay nước ngoài được xem là giải pháp “chữa cháy” cho doanh nghiệp tại Việt Nam, trong trường hợp doanh nghiệp gấp rút cần nguồn vốn để hoạt động, tuy nhiên thủ tục để tăng vốn từ nguồn vốn nước ngoài lại phức tạp và mất nhiều thời gian. Đối với một số trường hợp doanh nghiệp muốn tăng vốn thông qua việc tiếp nhận thêm thành viên, cổ đông là cá nhân, tổ chức nước ngoài, tuy nhiên doanh nghiệp sẽ buộc phải sắp xếp lại ngành nghề hiện tại, một số ngành nghề sẽ phải loại bỏ, một số ngành nghề sẽ phải xin ý kiến của các Bộ quản lý chuyên ngành. Quá trình xử lý này đơn giản thì 15 ngày làm việc, phức tạp thì kéo dài vài tháng, chính vì vậy mà xác lập hợp đồng vay được xem là phương thức “chữa cháy” trong giai đoạn gấp rút của doanh nghiệp.

Một số trường hợp khác thì việc thực hiện khoản vay nước ngoài là kênh huy động vốn trong giai đoạn nhà đầu tư nước ngoài trong giai đoạn muốn thăm dò thị trường Việt Nam. Theo đó thay vì đổ vốn vào doanh nghiệp tại Việt Nam bằng hình thức góp vốn thì nhà đầu tư lựa chọn việc sử dụng vốn vay, bởi một số nhà đầu tư vẫn có chút e ngại khi chưa hiểu rõ chính sách tại Việt Nam nhưng tiền vốn đã nằm trong doanh nghiệp tại Việt Nam. Chính vì vậy họ lựa chọn việc xác lập khoản vay nước ngoài trước thay vì các hình thức khác như tăng vốn hoặc trở thành thành viên, cổ đông.

3. Điều kiện để chuyển đổi khoản vay nước ngoài thành vốn góp là gì?

Để chuyển đổi được khoản vay nước ngoài thành vốn góp, các bên cần phải đánh giá các điều kiện về tuân thủ khoản vay và điều kiện về đầu tư. Đối với điều kiện tuân thủ của khoản vay, được hiểu là khoản vay phải được báo cáo đối với khoản vay ngắn hạn và đăng ký đối với khoản vay trung và dài hạn, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ báo cáo đối với cả hai loại khoản vay. Quá trình chuyển tiền vay vào tài khoản của bên vay phải theo đúng quy định của pháp luật về tài khoản nhận vốn vay. Về phía điều kiện đầu tư, doanh nghiệp phải bảo đảm sau khi chuyển đổi vốn vay thành vốn góp thì tỉ lệ vốn sở hữu của bên nước ngoài vẫn trong giới hạn cho phép.

4. Doanh nghiệp cần làm gì để thực hiện được việc chuyển đổi khoản vay nước ngoài thành vốn góp?

Chuyển đổi khoản vay nước ngoài thành vốn góp được hiểu là quá trình tăng vốn thông qua việc tiếp nhận thành viên, cổ đông mới là nhà đầu tư nước ngoài hoặc là quá trình tăng tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài vốn là thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đó. Như vậy để thực hiện được việc chuyển đổi thì trước hết nhà đầu tư cần:

  • Thực hiện thủ tục xin chấp thuận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của Nhà đầu tư nước ngoài tại Sở kế hoạch và Đầu tư/ Ban quản lý các khu công nghiệp. Phía cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét hợp đồng vay của các bên, điều kiện mà nhà đầu tư đáp ứng được để xem xét việc chấp thuận hoặc từ chối hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì phía cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành văn bản chấp thuận góp vốn, mua cổ phần và ghi nhận rõ tỷ lệ góp vốn của bên cho vay sau khi được chấp thuận. Lưu ý rằng trong một số trường hợp doanh nghiệp sẽ phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để tăng tổng vốn đầu tư, vốn góp.
  • Thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp, theo đó các thông tin về thành viên/ cổ đông, tỷ lệ vốn sở hữu, vốn điều lệ sẽ được điều chỉnh, trường hợp tiếp nhận thêm thành viên mới thì doanh nghiệp sẽ thực hiện luôn cả việc chuyển đổi loại hình hoạt động nếu trước đó chỉ là công ty TNHH một thành viên.
  • Thực hiện thủ tục tại Ngân hàng nhà nước, theo đó doanh nghiệp sẽ cần thực hiện thủ tục báo cáo với NHNN đối với khoản vay ngắn hạn và thủ tục đăng ký thay đổi đối với khoản vay trung và dài hạn.

Danh mục hồ sơ và tài liệu cần chuẩn bị sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể cũng như tư cách của doanh nghiệp tại Việt Nam để chuẩn bị, tuy nhiên trong mọi trường hợp thì cả bên cho vay, bên vay cần lưu ý rằng nghĩa vụ báo cáo khoản vay là nghĩa vụ bắt buộc, việc các bên thực hiện không đúng các nghĩa vụ báo cáo sẽ dẫn các bên đến việc phải đối mặt với các khoản phạt vi phạm, cũng như kéo dài thời gian thực hiện thủ tục.

Thời gian viết bài: 26/08/2024

Bài viết ghi nhận thông tin chung có giá trị tham khảo, trường hợp bạn mong muốn nhận ý kiến pháp lý liên quan đến các vấn đề mà bạn đang vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo email info@cdlaf.vn

Vì sao chọn dịch vụ CDLAF

  • Chúng tôi cung cấp đến bạn giải pháp pháp lý hiệu quả và toàn diện, giúp bạn tiết kiệm ngân sách, duy trì sự tuân thủ trong doanh nghiệp;
  • Chúng tôi tiếp tục duy trì việc theo dõi vấn đề pháp lý của bạn ngay cả khi dịch vụ đã hoàn thành và cập nhật đến bạn khi có bất kỳ sự thay đổi nào từ hệ thống pháp luật Việt Nam;
  • Hệ thống biểu mẫu về doanh nghiệp, đầu tư được xây dựng và cập nhật liên tục sẽ cung cấp khi khách hàng yêu cầu, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục;
  • Doanh nghiệp cập nhật kịp thời các chính sách và phương thức làm việc tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đội ngũ Luật sư của CDLAF nhiều năm kinh nghiệm hoạt động tại lĩnh vực Lao động, Doanh nghiệp, Đầu tư cùng với các cố vấn nhân sự, tài chính;
  • Quy trình bảo mật thông tin nghiêm ngặt trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ và ngay cả khi dịch vụ được hoàn thành sau đó;

Bạn có thể tham thảo thêm:

    GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN









    error: Content is protected !!