Thuế nhà thầu đối với doanh nghiệp có cung ứng dịch vụ tại Việt Nam

Ngày cập nhật: April 9 , 2024

Thuế nhà thầu đối với doanh nghiệp có cung ứng dịch vụ tại Việt Nam

Doanh nghiệp nước ngoài khi thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam bao gồm phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ và doanh nghiệp vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa hay bên chịu trách nhiệm chính kết quả dịch vụ đều phải lưu ý đến nghĩa vụ thuế nhà thầu, ngoại trừ một số trường hợp không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu. Mức thuế nhà thầu thực sự không nhỏ, chính vì vậy việc xác định chính xác mức thuế mà doanh nghiệp nước ngoài phải chịu sẽ giúp doanh nghiệp nước ngoài xác định được giá trị của hợp đồng tại giai đoạn đàm phán.

Liên quan đến vấn đề này, chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn một số điểm nhà thầu nước ngoài cần chú ý khi cung ứng dịch vụ tại Việt Nam để đảm bảo sự tuân thủ nghĩa vụ thuế nhà thầu.

Source: pexels-nataliya-vaitkevich-6863332

1. Xác định dịch vụ mà nhà thầu nước ngoài cung cấp tại Việt Nam có phải chịu thuế GTGT hay không

Đây sẽ là điều đầu tiên mà nhà thầu nước ngoài sẽ phải lưu ý, theo đó dựa trên tên gọi và tính chất của dịch vụ để nhà thầu nước ngoài đối chiếu với quy định của pháp luật Việt Nam nhằm xác định loại dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp có thuộc trường hợp chịu thuế GTGT hay không. Theo đó nhà thầu nước ngoài phải chịu thuế GTGT khi cung ứng dịch vụ tại Việt Nam nếu dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam hoặc cung cấp ngoài Việt Nam nhưng tiêu dùng tại Việt Nam.

Như vậy có 2 vấn đề chính mà nhà thầu nước ngoài sẽ cần chú ý gồm xác định dịch vụ mà doanh nghiệpp cung cấp có thuộc trường hợp chịu thuế GTGT ở Việt Nam và dịch vụ đó có tiêu dùng tại Việt Nam hay không. Hiện tại một số đối tượng dịch vụ không thuộc trường hợp chịu thuế GTGT như: dịch vụ tài chính, dịch vụ y tế khám chữa bệnh, dịch vụ thú ý , dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam, Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm.

2. Xác định nhà thầu nước ngoài có phải chịu thuế TNDN khi phát sinh doanh thu tại Việt Nam

Theo quy định thì nhà thầu nước ngoài sẽ chịu thuế TNDN nếu thu nhập đó phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ; Hoặc trong trường hợp thu nhập đó phát sinh tại Việt Nam trong một số trường hợp cụ thể mà không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài, cụ thể:

  • Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
  • Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
  • “Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, “Chuyển giao công nghệ” quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
  • Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), tín phiếu kho bạc; thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.
  • Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
  • Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.
  • Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý rằng sẽ có một số trường hợp mà nhà thầu nước ngoài sẽ không thuộc trường hợp phải chịu khoản thuế nhà thầu.

3. Một số trường hợp ví dụ cụ thể về tính thuế nhà thầu

  • Doanh nghiệp ở nước ngoài ký hợp đồng với doanh nghiệp ở Việt Nam để cung cấp dịch vụ đám mây, theo quy định đây là dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu. Trường hợp nhà thầu nước ngoài cung cấp dịch vụ phần mềm thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và áp dụng tỷ lệ (%) thuế TNDN 5% tính trên doanh thu tính thuế. Trường hợp không phải dịch vụ phần mềm thì áp dụng tỷ lệ thuế GTGT 5% và thuế TNDN 5%.

Trường hợp việc cung cấp dịch vụ của nhà thầu nước ngoài có kèm bản quyền thì áp dụng tỷ lệ (%) thuế TNDN đối với bản quyền là 10% tính trên doanh thu tính thuế.

  • Nhà thầu nước ngoài H của Hàn Quốc không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thực hiện hợp đồng ký với doanh nghiệp B ở Việt Nam về việc cung cấp dây chuyền máy móc, thiết bị kèm theo dịch vụ lắp đặt, vận hành, chạy thử với giá trị là 10.000.000 USD. Tại hợp đồng không tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ lắp đặt, vận hành chạy thử thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT áp dụng là 3%.
  • Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Doanh thu tính thuế GTGT của Công ty A được xác định như sau: Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ) không thuộc diện chịu thuế GTGT; Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Công ty A nhận được.

Bên cạnh đó, sau khi xác định được dịch vụ nhà thầu nước ngoài cung cấp tại Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu bao gồm thuế GTGT, thuế TNDN thì các bên cần lưu ý đến việc ghi nhận rõ trong hợp đồng giá trị hợp đồng đã bao gồm thuế nhà thầu hay chưa, hay hiểu đơn giản rằng giá trị ghi nhận trên hợp đồng là khoản tiền mà nhà thầu nước ngoài được nhận hay là nhà thầu nước ngoài sẽ được nhận khoản tiền giá trị hợp đồng sau khi bên còn lại đã cấn trừ thuế nhà thầu để nộp thay và chuyển trả cho nhà thầu nước ngoài số tiền còn lại. Về nghĩa vụ kê khai, nộp thuế nhà thầu, pháp luật hiện yêu cầu bên Việt Nam là bên thanh toán phải chịu trách nhiệm khấu trừ ( nếu hợp đồng có quy định), kê khai, thực hiện nộp thuế nhà thầu thay cho nhà thầu nước ngoài, điều này dựa trên cơ sở phía cơ quan thuế Việt Nam sẽ kiểm soát bên mà có hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Về phía doanh nghiệp Việt Nam, lưu ý rằng Công ty được khấu trừ số thuế GTGT theo chứng từ nộp thuế GTGT thay nhà thầu phụ nước ngoài, đối với thuế TNDN thì trường hợp trong hợp đồng thầu phụ ký với nhà thầu phụ nước ngoài có quy định doanh thu nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN thì số thuế TNDN nộp thay nhà thầu phụ nước ngoài doanh nghiệp sẽy được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Thời gian viết bài: 14/03/2024

Bài viết ghi nhận thông tin chung có giá trị tham khảo, trường hợp bạn mong muốn nhận ý kiến pháp lý liên quan đến các vấn đề mà bạn đang vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo email info@cdlaf.vn

Vì sao chọn dịch vụ CDLAF

  • Chúng tôi cung cấp đến bạn giải pháp pháp lý hiệu quả và toàn diện, giúp bạn tiết kiệm ngân sách, duy trì sự tuân thủ trong doanh nghiệp;
  • Chúng tôi tiếp tục duy trì việc theo dõi vấn đề pháp lý của bạn ngay cả khi dịch vụ đã hoàn thành và cập nhật đến bạn khi có bất kỳ sự thay đổi nào từ hệ thống pháp luật Việt Nam;
  • Hệ thống biểu mẫu về doanh nghiệp, đầu tư được xây dựng và cập nhật liên tục sẽ cung cấp khi khách hàng yêu cầu, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục;
  • Doanh nghiệp cập nhật kịp thời các chính sách và phương thức làm việc tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đội ngũ Luật sư của CDLAF nhiều năm kinh nghiệm hoạt động tại lĩnh vực Lao động, Doanh nghiệp, Đầu tư cùng với các cố vấn nhân sự, tài chính;
  • Quy trình bảo mật thông tin nghiêm ngặt trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ và ngay cả khi dịch vụ được hoàn thành sau đó;

Bạn có thể tham thảo thêm:

    GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN