Trình tự thủ tục để doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài

Ngày cập nhật: January 4 , 2024

Trình tự thủ tục để doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài

Khi doanh nghiệp quyết định mở rộng phạm vi hoạt động ra nước ngoài, không chỉ là về việc thâm nhập thị trường mới mà còn về việc đối mặt với những thách thức pháp lý đặc biệt của từng quốc gia bao gồm quốc gia nơi dự kiến đầu tư và cả pháp luật Việt Nam. Với pháp luật Việt Nam, hiện nay việc đầu tư ra nước ngoài đang được quản lý khá chặt chẽ cho mục đích Chính phủ kiểm soát dòng tiền cũng như đánh giá được tính hiệu quả của hoạt động đầu tư. Chính vì vậy bên cạnh một số doanh nghiệp thuận lợi trong việc thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài, thì cũng không ít doanh nghiệp lúng túng trong việc làm sao để đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật Việt Nam đã quy định để có thể chuyển vốn ra nước ngoài thực hiện kinh doanh.

Trong bối cảnh bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn các bước cần thực hiện để có thể chuyển tiền ra nước ngoài thông qua hoạt động đầu tư ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Source: AdobeStock

1. Thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài

Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm:

  • Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
  • Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
  • Quyết định đầu tư ra nước ngoài;
  • Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư (tương tự như đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ);
  • Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài (tương tự như đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ);
  • Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép. Trường hợp nhà đầu tư lựa chọn nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư.
  • Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư;
  • Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc đầu tư ra nước ngoài trong các lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, báo chí-phát thanh-truyền hình (nếu có).

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư.

Trường hợp dự án có vốn đăng ký chuyển ra nước ngoài bằng ngoại tệ tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Thực hiện đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải mở 01 tài khoản vốn đầu tư bằng 01 loại ngoại tệ phù hợp với nhu cầu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài tại 01 tổ chức tín dụng được phép và đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước.

Hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài bao gồm:

  • Đơn đăng ký giao dịch ngoại hối;
  • Bản sao được cấp từ sổ sốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
  • Bản sao tiếng nước ngoài, bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của nhà đầu tư về tính chính xác của bản sao và bản dịch) văn bản chấp thuận hoặc cấp phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
  • Bản chính văn bản xác nhận được phép về việc mở tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư từ tổ chức tín dụng, bao gồm thông tin về số tài khoản và loại ngoại tệ;
  • Bản chính văn bản xác nhận được phép về số tiền nhà đầu tư đã chuyển ra nước ngoài của tổ chức tín dụng trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
  • Nếu trường hợp chuyển vốn đầu tư nước ngoài bằng đồng Việt Nam thì cần văn bản giải trình nhu cầu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của nhà đầu tư, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.

3. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài

Sau khi hoàn thành đăng ký giao dịch ngoại hối thì nhà đầu tư sẽ tiến hành chuyển tiền vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư tại nước ngoài. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài

Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo như sau:

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.

Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.

Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Hình thức: được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

Thời gian viết bài: 03/01/2024

Bài viết ghi nhận thông tin chung có giá trị tham khảo, trường hợp bạn mong muốn nhận ý kiến pháp lý liên quan đến các vấn đề mà bạn đang vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo email info@cdlaf.vn

Vì sao chọn dịch vụ CDLAF

  • Chúng tôi cung cấp đến bạn giải pháp pháp lý hiệu quả và toàn diện, giúp bạn tiết kiệm ngân sách, duy trì sự tuân thủ trong doanh nghiệp;
  • Chúng tôi tiếp tục duy trì việc theo dõi vấn đề pháp lý của bạn ngay cả khi dịch vụ đã hoàn thành và cập nhật đến bạn khi có bất kỳ sự thay đổi nào từ hệ thống pháp luật Việt Nam;
  • Hệ thống biểu mẫu về doanh nghiệp, đầu tư được xây dựng và cập nhật liên tục sẽ cung cấp khi khách hàng yêu cầu, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục;
  • Doanh nghiệp cập nhật kịp thời các chính sách và phương thức làm việc tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đội ngũ Luật sư của CDLAF nhiều năm kinh nghiệm hoạt động tại lĩnh vực Lao động, Doanh nghiệp, Đầu tư cùng với các cố vấn nhân sự, tài chính;
  • Quy trình bảo mật thông tin nghiêm ngặt trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ và ngay cả khi dịch vụ được hoàn thành sau đó;

Bạn có thể tham thảo thêm:

    GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN