Nghĩa vụ BHXH của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam mới nhất 2025

Trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đang trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài nhờ môi trường chính trị ổn định, chi phí lao động cạnh tranh và chính sách ưu đãi rõ ràng. Tuy nhiên, một trong những thách thức pháp lý mà các doanh nghiệp nước ngoài (FDI) thường gặp khi bắt đầu hoạt động tại Việt Nam chính là nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc cho người lao động.Việc hiểu không đầy đủ hoặc áp dụng sai quy định BHXH có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng: bị truy thu nhiều năm, xử phạt vi phạm hành chính, thậm chí ảnh hưởng tới uy tín doanh nghiệp khi bị thanh kiểm tra. Đặc biệt, kể từ khi Luật BHXH 2024 và Nghị định 158/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, các quy định về đối tượng, mức đóng, tiền lương làm căn cứ đóng và cách tính tỷ giá ngoại tệ được quy định chi tiết, minh bạch và siết chặt hơn 

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp phân tích toàn diện, chuyên sâu về nghĩa vụ BHXH đối với doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, giúp bạn không chỉ tuân thủ đúng pháp luật mà còn tối ưu chi phí, xây dựng hệ thống nhân sự bền vững và chuyên nghiệp. 

Source: pexels-pixabay-38544

1. Đối tượng Người lao động phải tham gia BHXH

Người lao động là công dân Việt Nam: Người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên. Doanh nghiệp cần lưu ý điều này, bởi trên thực tế nhiều doanh nghiệp lựa chọn hình thức “thay tên” của hợp đồng để né tránh tên gọi “Hợp đồng lao động”, tuy nhiên phía cơ quan quản lý sẽ xem xét trên bản chất của mối quan hệ giữa các bên để xác định nghĩa nghĩa vụ, trong trường hợp cần thiết sẽ yêu cầu doanh nghiệp giải trình. 

Đối với Người quản lý doanh nghiệp như Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên ban kiểm soát, Luật BHXH có ghi nhận nhóm cá nhân này thuộc trường hợp tham gia BHXH. Tuy nhiên theo hướng dẫn mới nhất có thể hiểu rằng, nếu nhóm cá nhân nêu trên đồng thời cũng là người lao động của công ty thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng là người lao động. Đây sẽ là câu trả lời cho câu hỏi mà nhiều doanh nghiệp đang vướng mắc đó là Tổng giám đốc hay Giám đốc có phải tham gia BHXH bắt buộc hay không.  

Người lao động là công dân nước ngoài: Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau: (i) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; (ii) Tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; (iii) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. 

2. Tiền lương làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương 

Trong đó doanh nghiệp cần chú ý đến việc phân bổ trên bảng lương để từ đó xác định khoản nào là khoản được gọi là tiền lương để làm căn cứ đóng BHXH. Theo đó, mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; 

Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương tại điểm a khoản này chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động; 

Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định tại điểm a khoản này, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động. 

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với đối tượng là người lao động làm việc không trọn thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất, thì cần xác định: 

  • Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo giờ thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; 
  • Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; 
  • Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo tuần thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. 

Trường hợp tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng ngoại tệ thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân của tỷ giá mua vào theo hình thức chuyển khoản của Đồng Việt Nam với ngoại tệ do 4 Ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước công bố tại thời điểm cuối ngày của ngày 02 tháng 01 cho 06 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 06 tháng cuối năm; trường hợp các ngày này trùng vào ngày lễ, ngày nghỉ thì lấy tỷ giá của ngày làm việc tiếp theo liền kề. 

Việc tuân thủ đúng quy định BHXH không chỉ là nghĩa vụ pháp lý bắt buộc mà còn thể hiện sự chuyên nghiệp và uy tín của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam. Để tránh các rủi ro pháp lý và tối ưu chi phí nhân sự, doanh nghiệp nên: 

Thứ nhất, rà soát toàn bộ hợp đồng lao động, kể cả các hợp đồng “thay tên” như thỏa thuận cộng tác, khoán việc… nếu có bản chất lao động trả lương và quản lý, thì vẫn thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. 

Thứ hai, xác định rõ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, phân biệt khoản phụ cấp, bổ sung ổn định và khoản biến động theo năng suất để xây dựng bảng lương minh bạch, đúng luật, tránh truy thu hoặc đóng vượt mức cần thiết. 

Thứ ba, lưu ý nghĩa vụ BHXH đối với người lao động nước ngoài, đặc biệt trường hợp hợp đồng từ 12 tháng trở lên không thuộc diện miễn trừ (di chuyển nội bộ, đủ tuổi hưu hoặc điều ước quốc tế quy định khác). 

Thứ tư, thiết lập quy trình kiểm tra, cập nhật định kỳ chính sách BHXH, đào tạo nhân sự phụ trách để kịp thời nắm bắt thay đổi pháp luật, đặc biệt khi Luật BHXH 2024 và Nghị định 158/2025/NĐ-CP đã siết chặt hơn về đối tượng, mức đóng, cách tính lương quy đổi ngoại tệ. 

Việc thực hiện đầy đủ và chính xác nghĩa vụ BHXH sẽ giúp doanh nghiệp nước ngoài: Tuân thủ đúng pháp luật Việt Nam, tránh bị xử phạt vi phạm hành chính và truy thu nhiều năm; Tối ưu chi phí nhân sự hợp lý và minh bạch, nâng cao năng lực quản trị tài chính. 

Bảo hiểm xã hội không chỉ là một nghĩa vụ pháp lý bắt buộc mà còn là một phần quan trọng trong chính sách nhân sự, an sinh xã hội và văn hóa doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư và hoạt động tại Việt Nam, việc thực hiện đầy đủ các quy định về BHXH sẽ giúp tạo dựng hình ảnh uy tín, chuyên nghiệp, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người lao động, đồng thời hạn chế tối đa các rủi ro pháp lý có thể phát sinh trong quá trình hoạt động. Trong bối cảnh các quy định pháp luật về BHXH ngày càng rõ ràng và chặt chẽ hơn, đặc biệt với sự có hiệu lực của Luật BHXH 2024 và Nghị định 158/2025/NĐ-CP, doanh nghiệp cần chủ động cập nhật, rà soát và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo tuân thủ. Điều này không chỉ bảo vệ doanh nghiệp khỏi các chế tài không đáng có mà còn tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững, ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường Việt Nam. 

Thời gian viết bài: 05/07/2025

Bài viết ghi nhận thông tin chung có giá trị tham khảo, trường hợp bạn mong muốn nhận ý kiến pháp lý liên quan đến các vấn đề mà bạn đang vướng mắc, bạn vui lòng liên hệ với Luật sư của chúng tôi theo email info@cdlaf.vn

Vì sao chọn dịch vụ CDLAF

  • Chúng tôi cung cấp đến bạn giải pháp pháp lý hiệu quả và toàn diện, giúp bạn tiết kiệm ngân sách, duy trì sự tuân thủ trong doanh nghiệp;
  • Chúng tôi tiếp tục duy trì việc theo dõi vấn đề pháp lý của bạn ngay cả khi dịch vụ đã hoàn thành và cập nhật đến bạn khi có bất kỳ sự thay đổi nào từ hệ thống pháp luật Việt Nam;
  • Hệ thống biểu mẫu về doanh nghiệp, đầu tư được xây dựng và cập nhật liên tục sẽ cung cấp khi khách hàng yêu cầu, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục;
  • Doanh nghiệp cập nhật kịp thời các chính sách và phương thức làm việc tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đội ngũ Luật sư của CDLAF nhiều năm kinh nghiệm hoạt động tại lĩnh vực Lao động, Doanh nghiệp, Đầu tư cùng với các cố vấn nhân sự, tài chính;
  • Quy trình bảo mật thông tin nghiêm ngặt trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ và ngay cả khi dịch vụ được hoàn thành sau đó;

Bạn có thể tham thảo thêm:

    GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN